0908 506 303

Binh Duong, Viet Nam

If you need, Call me now

An Toàn - Phúc Lộc - Hưng Thịnh

Chủ Nhật, 26 tháng 5, 2019

Điều kiện đăng ký kinh doanh cho công ty

An Phúc Hưng sẽ tư vấn cho khách hàng về điều kiện đăng ký kinh doanh cho tông ty tại bài viết dưới đây. Khách hàng đọc và tham khảo thêm.

I. Điều kiện về đối tượng

Mọi cá nhân tổ chức đều có quyền thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh trừ những trường hợp sau đây

1. Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của Nhà nước và công quỹ để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

a. Tài sản nhà nước ở đây được hiểu là:

- Tài sản mua sắm bằng vốn ngân sách nhà nước;

- Kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước;

- Đất được giao sử dụng để  thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;

- Tài sản và thu nhập khác được tạo ra từ việc sử dụng tài sản và kinh phí nói trên.

b. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình là việc sử dụng lợi nhuận thu được từ kinh doanh của doanh nghiệp hoặc từ vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:

- Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả cán bộ của cơ quan, đơn vị;

- Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách;

- Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cán bộ cơ quan, đơn vị.

2. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước bao gồm  thành viên Hội đồng quản trị,Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát, Trưởng, Phó các phòng, ban nghiệp vụ, Trưởng chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

Cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước được quyền làm người quản lý ở doanh nghiệp khác với tư cách đại diện theo uỷ quyền cho doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền  hoặc nhân danh cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp khác, nhưng không làm người quản lý ở doanh nghiệp đó.

5. Người chưa thành niên: người chưa thành niên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;

6. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật;

7. Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh: Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, không được làm người quản lý doanh nghiệp trong thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, trừ các trường hợp quy định tại Luật phá sản doanh nghiệp;

8. Tổ chức nước ngoài, người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam.

Như vậy, mọi tổ chức không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính, mọi cá nhân không phân biệt nơi cư trú, nếu không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp đều có quyền thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh tại Việt Nam


II. Điều kiện về ngành nghề

Công ty có quyền chủ động đăng ký và hoạt động kinh doanh, không cần phải xin phép bất cứ cơ quan nhà nước nào, nếu ngành, nghề kinh doanh:

- Không thuộc ngành, nghề cấm kinh doanh: Cấm kinh doanh các ngành, nghề gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân.

- Không thuộc ngành, nghề kinh doanh phải có giấy phép kinh doanh/điều kiện: Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà Luật, pháp lệnh hoặc nghị định quy định phải có điều kiện, thì công ty chỉ được kinh doanh các ngành, nghề đó khi có các điều kiện theo quy định.

- Không thuộc ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định;

- Không thuộc ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà luật, pháp lệnh hoặc nghị định đòi hỏi phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành nghề, thì công ty đó chỉ được đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Cụ thể là:

1. Ngành nghề cấm kinh doanh 

Các ngành nghề cấm kinh doanh theo Luật doanh nghiệp gồm:

- Kinh doanh vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự chuyên dùng của các lực lượng vũ trang;

- Kinh doanh chất nổ, chất độc, chất phóng xạ;

 -Kinh doanh chất ma tuý;

- Kinh doanh mại dâm, dịch vụ tổ chức mại dâm, buôn bán phụ nữ,  trẻ em;

- Kinh doanh dịch vụ tổ chức đánh bạc, gá bạc;

- Kinh doanh các hoá chất có tính độc hại mạnh;

- Kinh doanh các hiện vật thuộc di tích lịch sử văn hoá, bảo tàng;

- Kinh doanh các sản phẩm văn hóa phản động, đồi truỵ, mê tín, dị đoan hoặc có hại đến giáo dục nhân cách;

- Kinh doanh các loại pháo;

- Kinh doanh thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định và các loại động vật, thực vật quý hiếm khác cần được bảo vệ;

- Kinh doanh đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách, sức khoẻ của trẻ em hoặc ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Kinh doanh dịch vụ môi giới hôn nhân có yếu tố nước ngoài

2. Ngành nghề kinh doanh phải có giấy phép/điều kiện.

Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó được áp dụng theo quy định của các luật, pháp lệnh hoặc nghị định có liên quan. Điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới hai hình thức sau đây:

a.       Giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;

b.      Các quy định về tiêu chuẩn, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, quy định về phòng cháy, chữa cháy, trật tự xã hội, an toàn giao thông và quy định về yêu cầu khác đối với hoạt động kinh doanh (sau đây gọi tắt là điều kiện kinh doanh không cần giấy phép).

Ngoài ra, các Bộ ngành khác còn có những quy định về ngành nghề tuỳ theo chức năng quản lý hành chính của mình.

Trường hợp thành lập doanh nghiệp để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, thì khi đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo và hướng dẫn người thành lập công ty về điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó.

Trường hợp doanh nghiệp đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, thì khi đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo và hướng dẫn công ty biết về điều kiện kinh doanh ngành, nghề đó.

Đối vớí ngành, nghề kinh doanh phải có giấy phép kinh doanh thì công ty được quyền kinh doanh ngành, nghề đó, kể từ khi được cấp giấy phép kinh doanh.

Đối với ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện kinh doanh không cần giấy phép thì công ty được quyền kinh doanh ngành, nghề đó, kể từ khi có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định và cam kết thực hiện đúng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

Người thành lập công ty và người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng điều kiện kinh doanh theo quy định. Nếu công ty tiến hành kinh doanh mà không có đủ điều kiện, thì người thành lập công ty và người đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kinh doanh đó.

3. Ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định.

Ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định, mức vốn pháp định cụ thể, cơ quan  có thẩm quyền quản lý nhà nước về vốn pháp định, cơ quan có thẩm quyền xác nhận và cách thức xác nhận vốn pháp định được xác định theo quy định của luật, pháp lệnh và nghị định quy định về vốn pháp định.

Người đại diện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn được xác nhận thành lập công ty và trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.

Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về vốn pháp định, thủ trưởng cơ quan xác nhận vốn pháp định cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác của số vốn được xác nhận khi thành lập công ty.


4. Ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề.

Chứng chỉ hành nghề là văn bản mà cơ quan nhà nước  có thẩm quyền hoặc hội nghề nghiệp chỉ cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định.

Các chứng chỉ hành nghề đã cấp cho tổ chức đều hết hiệu lực.

Ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề bao gồm:

- Kinh doanh dịch vụ pháp lý;

- Kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh và kinh doanh dược phẩm;

- Kinh doanh dịch vụ thú y và kinh doanh thuốc thú y:

- Kinh doanh dịch vụ thiết kế công trình;

- Kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

- Kinh doanh dịch vụ môi giới chứng khoán.

- Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, mua bán thuốc bảo vệ thực vật”.

- Kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải”.

- Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề nêu trên thì việc đăng ký kinh doanh, phải có thêm điều kiện về chứng chỉ hành nghề theo quy định dưới đây:

- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, một trong số những người quản lý công ty phải có chứng chỉ hành nghề;

- Đối với công ty hợp danh, tất cả thành viên hợp danh phải có chứng chỉ hành nghề;

Tham khảo thêm các thông tin về dịch vụ xin giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại website: http://anphuchung.vn/

Không có nhận xét nào:
Viết nhận xét

Chào bạn, cùng theo dõi chúng tôi trên Kênh Facebook để cập nhật những thông tin mới và nhanh nhất - IT Helpdesk
Đăng ký nhận tin mới