Chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH được hiểu là thành viên hoặc chủ sở hữu chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp của mình cho thành viên hay cá nhân, tổ chức khác không phải là thành viên của công ty. Chuyển nhượng có thể có các hình thức như: bán, tặng cho, để lại thừa kế…
Để giúp cho các thành viên, chủ sở hữu hiểu về quyền chuyển phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn An Phúc Hưng tư vấn thủ tục chuyển nhượng vốn góp trong công ty tnhh tại Bình Dương cho khách hàng tham khảo
CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP TRONG CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN:
Việc chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH một thành viên đơn giản hơn so với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên thành viên trở lên do chỉ có một chủ sở hữu duy nhất. Tuy nhiên, nếu thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có nhu cầu chuyển nhượng vốn thì có hai trường hợp xảy ra:
1. Nếu thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển nhượng một phần phần vốn góp cho cá nhân, tổ chức khác thì lúc này công ty có hơn một chủ sở hữu, do vậy phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang thành:
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên - để biết chi tiết hãy nhấp chuột vào bài viết Chuyển đổi công ty TNHH 1 thành viên thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Công ty cổ phần - để biết chi tiết hãy nhấp chuột vào bài viết Chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần
2. Nếu thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp cho cá nhân, tổ chức khác thì công ty phải tiến hành thay đổi chủ sở hữu.
CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP TRONG CÔNG TY TNHH 2 TV TRỞ LÊN
1. Nguyên tắc chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Về nguyên tắc thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn thành viên cần phải tiến hành thủ tục chặt chẽ như sau:
- Phải chào bán cho các thành viên khác của công ty trong cùng điều kiện và theo tỷ lệ phần vốn góp
- Nếu kể từ ngày chào bán 30 ngày mà không có ai mua hoặc không mua hết thì thành viên có thể chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức không phải là thành viên.
Nếu so sánh với sự chuyển nhượng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn với công ty cổ phần thì ta thấy trong công ty trách nhiệm hữu hạn hạn chế chuyển nhượng vốn cho người không phải là thành viên. Còn trong công ty cổ phần thì tính chất chuyển nhượng cổ phần mang tính tự do linh hoạt hơn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mang tính “đóng”. Quy định này bảo đảm tính cân bằng về lợi ích, về nguyên tắc, phần vốn góp đó phải được chào bán theo tỷ lệ tương ứng cho những thành viên còn lại.
2. Ngoại lệ của nguyên tắc chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Pháp luật cũng rất linh hoạt, mềm dẻo khi quy định hai trường hợp mà thành viên không cần chào bán cho các thành viên còn lại của công ty mà có thể tự do chuyển nhượng đó là:
- Trường hợp mà thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại theo đúng quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2014 mà thành viên có yêu cầu công ty mua lại, công ty không mua lại trong thời hạn 15 ngày từ ngày có yêu cầu thì thành viên có quyền chuyển nhượng vốn tự do
- Trường hợp thành viên thực hiện việc trả nợ bằng vốn góp.
3. Thời điểm chuyển nhượng vốn góp thành công
Kể từ khi các thông tin được quy định tại điểm b, c, đ Khoản 1 Điều 49 của Luật Doanh nghiệp của người mua được ghi vào sổ đăng ký thành viên thì người chuyển nhượng mới chấm dứt quyền và nghĩa vụ với công ty tương ứng với số vốn góp.
4. Hồ sơ chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên:
- Thông báo thay đổi Thành viên góp vốn của công ty
- Quyết định bằng văn bản và bản saov à biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc chuyển nhượng vốn góp.
- Hợp đồng chuyển nhượng, xác nhân đã hoàn tất việc chuyển nhượng.
- Các giấy tờ của bên nhận chuyển nhượng:
- Trường hợp Thành viên nhận chuyển nhượng là cá nhân: Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân.
- Trường hợp Thành viên nhận chuyển nhượng là tổ chức: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập.
- Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của Người đại diện theo ủy (quyền trong trường hợp người chuyển nhượng không trực tiếp đến làm thủ tục chuyển nhượng).
Tham khảo thêm: Dịch vụ chuyển nhượng vốn tại Bình Dương
Không có nhận xét nào:
Viết nhận xét